Một số biện pháp thi hành Luật Thủy sản
>> Luật Thủy sản 2017 ra đời và có hiệu lực
từ 1/1/2019 với những quy định chi tiết, cụ
thể đối vơi các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác,
quan lý và bảo vệ nguồn lơi thủy sản… Đây là
cơ hội để ngành thủy sản Việt Nam phát triển
ổn định, hiệu quả, bền vững; hôi nhập sâu rộng
và nâng tâm vị thế trên thị trường thế giới.
Một số biện pháp thi hành Luật Thủy sản
Ngày 8/3/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 26/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
có hiệu lực từ ngày 25/4/2019.
Tàu đánh cá của ngư dân ra khơi khai thác thủy sản Ảnh: Xuân Trường Nghị định này gồm 9 Chương, 75 Điều và 10 Phụ lục, áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thủy sản hoặc có liên quan đến hoạt động thủy sản trong nội địa, đảo, quần đảo và vùng biển của Việt Nam; tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
Bao gồm:
Chương I là những quy định chung.
Chương II, quy định bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bao gồm các vấn đề: Đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Quản lý loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; Quy chế quản lý khu bảo tồn biển; Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Chương III, quy định về NTTS, gồm các vấn đề: Quản lý giống thủy sản; Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường NTTS; NTTS.
Chương IV: Khai thác thủy sản, gồm: Quản lý hoạt động của tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác thủy sản trên các vùng biển; Quản lý tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
Chương V: Quản lý tàu cá, tàu công vụ, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Chương VI: Kiểm ngư
Chương VII: Mua, bán, sơ chế, chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản.
Chương VIII: Quản lý nhà nước về thủy sản.
Chương IX: Điều khoản thi hành.
Trong đó, nhiều nội dung được quy định rất chi tiết. Cụ thể:
Điều 4. Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính trong Nghị định này
1. Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính:
Tùy theo điều kiện tiếp nhận, trả kết quả của Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax):
a. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính: Các thành phần hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản chụp có đóng dấu của cơ sở;
b. Trường hợp nộp hồ sơ qua mạng: Các thành phần hồ sơ phải được scan, chụp từ bản chính.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3. Thời gian trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ:
a. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
b. Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua mạng: Trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc, Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung.
4. Cách thức nộp phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành trực tiếp tại Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua dịch vụ khác.
5. Cách thức trả kết quả: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực hiện trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng.
6. Trong Nghị định này có nội dung quy định khác với quy định nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này thì thực hiện theo quy định đó.
7. Trường hợp hồ sơ là bản bằng chữ nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt.
8. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp.
Điều 7. Danh mục và tiêu chí xác định loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được phần thành hai nhóm, gồm Nhóm I và Nhóm II.
2. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm I khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a. Mang nguồn gen quý, hiếm để bảo tồn, chọn giống phục vụ NTTS hoặc chứa chất hoặc hoạt chất có tác dụng sinh học đặc hiệu được sử dụng làm nguyên liệu điều chế các sản phẩm thuộc phục vụ ngành y tế hoặc có khả năng sinh lợi cao khi được thương mại hóa hoặc giữ vai trò quyết định trong việc duy trì sự cân bằng của các loài khác trong quần xã hoặc có tính đại diện hay tính độc đáo của khu vực địa lý tự nhiên.
b. Sơ lượng còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng rất lớn được xác định bằng mức độ suy giảm quần thể ít nhất 50% theo quan sát hoặc ước tính trong 5 năm gần nhất tính đến thời điểm đánh giá hoặc được dự báo suy giảm ít nhất 50% trong 5 năm tiếp theo.
3. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm II khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a. Đáp ứng tiêu chí được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
b. Số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng lớn được xác định bằng mức độ suy giảm quần thể ít nhất 20% theo quan sát hoặc ước tính trong 5 năm gần nhất tính đến thời điểm đánh giá; hoặc được dự báo suy giảm ít nhất 20% trong 5 năm tiếp theo.
4. Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Bộ NN&PTNT tổ chức rà soát, đánh giá, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
Điều 10. Quản lý hoạt động trong khu bảo tồn biển và vùng đệm
1. Hoạt động được thực hiện trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt bao gồm:
a. Thả phao đánh dấu ranh giới vùng biển;
b. Điều tra, nghiên cứu khoa học sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chịu sự giám sát của Ban quản lý khu bảo tồn biển;
c. Tuyên truyền, giáo dục môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Hoạt động được thực hiện trong phân khu phục hồi sinh thái bao gồm:
a. Hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này;
b. Phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh thái biển;
c. Hoạt động du lịch sinh thái nhưng không gây tổn hại đến nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái biển;
d. Tàu cá, tàu biển và phương tiện thủy khác được đi qua không gây hại.
3. Hoạt động được thực hiện trong phân khu dịch vụ - hành chính bao gồm:
a. Hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này;
b. NTTS, khai thác thủy sản;
c. Tổ chức hoạt động dịch vụ, du lịch sinh thái;
d. Xây dựng công trình hạ tầng phục vụ hoạt động của Ban quản lý khu bảo tồn biển; công trình phục vụ du lịch sinh thái, NTTS.
4. Hoạt động được thực hiện trong vùng đệm bao gồm:
a. Hoạt động quy định tại khoản 3 Điều này;
b. Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
5. Các hoạt động trong khu bảo tồn biển được quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này phải tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan và Quy chế quản lý khu bảo tồn biển.
(Còn nữa)